Hướng dẫn phong trào thi đua năm học 2017-2018

Lượt xem:

Đọc bài viết

    UBND HUYỆN CƯ M’GAR

PHÒNG̉ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 343/PGDĐT -TĐ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Cư M’gar, ngày 18 tháng 10  năm 2017

V/v Hướng dẫn thực hiện Phong trào

thi đua năm học 2017-2018

 

Kính gửi: Các trường học trên địa bàn huyện

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 42/2010/NĐ – CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 3/3/2015 của UBND tỉnh về ban hành quy định công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/3/2015;

Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2015 của Bộ GDĐT về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.

Căn cứ Công văn số 3282/BGDĐT-TĐKT, ngày 23/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ công văn số 1332/SGDĐT-VP ngày 25/9/2017 của Sở GDĐT về V/v Hướng dẫn thực hiện Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” năm học 2017-2018 đến năm học 2019-2020.

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư M’gar, hướng dẫn thực hiện Phong trào thi đua năm học 2017-2018 như sau:

  1. Về phân chia Cụm thi đua

Khối trưởng là Hiệu trưởng của một đơn vị được luân phiên hàng năm do khối thống nhất đề cử, trong năm học 2017-2018 thực hiện như sau:

Khối 1: (07 trường) Trường THCS Đoàn Thị Điểm, Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền, Nguyễn Tri Phương, Lê Hồng Phong, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng.

 Khối trưởng: Hiệu trưởng trường THCS Đoàn Thị Điểm

Khối 2: (08 Trường) Trường THCS Cao Bá Quát, Phan Đình Phùng, Ngô Mây, Lương Thế Vinh, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Tất Thành, TH&THCS Hùng Vương, trưuờng Dân tộc Nội trú THCS.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Tất Thành

Khối 3: (07 Trường) THCS Trần Quang Diệu, Nguyễn Văn Bé, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hoàng Hoa Thám, THCS Ea Tul, TH&THCS Đinh Núp.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường THCS Hoàng Hoa Thám.

Khối 4: (7 Trường) TH Phan Bội Châu, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu, Chu Văn An, Nguyễn Du, Quang Trung, Trần Phú.

Khối trưởng:  Hiệu trưởng trường Tiểu học Quang Trung.

Khối 5: (7 Trường): TH Lê Đình Chinh, Trần Quốc Toản, Nguyễn Viết Xuân, Lê Văn Tám, Lý Thường Kiệt, Phạm Hồng Thái, Lê Thị Hồng Gấm.

Khối trưởng:  Hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Văn Tám.

Khối 6: (6 Trường) TH Nguyễn Trãi, Lê Lợi, Ama Trang Lơng, Tô Hiệu, Trưng Vương, Y Jut.

    Khối trưởng: Hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lợi.

Khối 7: (05 Trường) TH Nguyễn Văn Trỗi, Ngô Gia Tự, Bùi Thị Xuân, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Thị Minh Khai.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường Tiểu học Bùi Thị Xuân.

Khối 8: (06 Trường: TH Mạc Thị Bưởi, Phan Đăng Lưu, Lý Tự Trọng, Bế Văn Đàn, Trần Cao Vân, Nguyễn Đức Cảnh.

Khối trưởng:  Hiệu trưởng trường Tiểu học Lý Tự Trọng.

Khối 9: (05 trường) TH Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Công Trứ, Phan Chu Trinh, Lê Quý Đôn, Võ Thị Sáu.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường Tiểu học Võ Thị Sáu.

Khối 10: (06 Trường) MN Phú Xuân, MG Ea drơng, Hoa Anh Đào, MG 30/4,  MN Tuổi Ngọc, MG Cư Suê.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường MG Ea drơng.

Khối 11: (06 Trường) MG Kim Đồng, MN 10/3, MN TT Ea Pôk, MG Ea Mnang, MG Ea Mdroh, MG Hoa Sen.

  Khối trưởng: Hiệu trưởng trường MG Kim Đồng

Khối 12: (06 Trường) MN Hoa Hồng, MN Ea Kpam, MG Ea Tul, MG Ea Hđing, MG Cư M’gar, MN Ánh Dương.

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường  MG Cư M’gar

Khối 13: (06 Trường) MG Buôn Win, MN Cư Dliê Mnông, MG Hoa Mai, MN Hoa Phượng, MG Ea Tar, MN Búp Sen Hồng .

Khối trưởng: Hiệu trưởng trường MN Hoa Phượng.

Khối 14: Các trường tư thục (04 Trường) MN Tư thục Họa Mi, MN Tư thục Tuổi thơ, MN Tư thục Hoàng Lan, MN Tư thục Ban Mai Xanh

Khối trưởng: Hiệu trưởng Trường MN Tư thục Ban Mai Xanh.

  1. Lãnh đạo Phòng GDĐT phụ trách chỉ đạo các khối thi đua
  2. Ông: Lê Hữu Quynh, Trưởng phòng GDĐT, phụ trách khối thi đua số 04 đến 09 (khối các trường Tiểu học); thành viên gồm có các ông (bà) Hồ Phước Củng, Hoàng Tuấn Hưng.
  3. Ông: Trần Đình Đào, Phó trưởng phòng, phụ trách các khối thi đua số 10 đến 14 (khối các trường MG, MN) thành viên gồm có các ông (bà) Ngô Văn Thanh, Nguyễn Thị Trường.
  4. Ông: Nguyễn Ngọc Bích, Phó trưởng phòng, phụ trách các khối thi đua số 01 đến 03 (khối các trường THCS, TH&THCS) thành viên gồm có các ông (bà) Đinh Thanh Đức, Trần Đình Dũng.

III. Quy định về nội dung và tiêu chí đánh giá thi đua

Thực hiện theo công văn số 1332/SGDĐT-VP, ngày 25/9/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” năm học 2017-2018 đến năm học 2019-2020 (Đánh giá tiêu chí cho từng cấp học);

  1. Cách thức đánh giá
  2. Đối với đơn vị, tập thể

Căn cứ vào từng nội dung tiêu chí để đánh giá theo các mức như sau:

– Tốt: Đạt 100%, 3 điểm

– Khá : Đạt 80-99%, 2 điểm

– Trung bình: Đạt 60-79%, 1 điểm

– Có hạn chế:  dưới 60%, 0 điểm

Như vậy tổng số điểm tối đa là: 20 x 3 =  60 điểm.

  1. Đối với cá nhân

– Cán bộ quản lý: Tập thể được giao phụ trách phải là tập thể có phong trào thi đua đạt hiệu quả cao, thiết thực; có nhiều giải pháp đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động giáo dục được tập thể ghi nhận; đoàn kết, dân chủ, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương đổi mới giáo dục tới đồng nghiệp và cộng đồng xã hội.

– Nhà giáo: Có nhiều giải pháp đổi mới, sáng tạo trong việc chăm sóc, giáo dục, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ được tập thể ghi nhận; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, tích cực giúp đỡ đồng nghiệp; thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương đổi mới giáo dục tới đồng nghiệp và cộng đồng xã hội.

– Người lao động (nhân viên trường học): Có giải pháp đổi mới, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả thiết thực, được tập thể ghi nhận; có phẩm chất đạo đức tốt, tích cực giúp đỡ đồng nghiệp.

  1. Một số điểm cần lưu ý khi xét thi đua, khen thưởng
  2. Thời gian họp xét thi đua: trước ngày 25/5/2018 và hoàn thành hồ sơ gửi cho Phòng Giáo dục và Đào tạo trong thời gian 13/06/2018 đến 20/06/2018.
  3. Một số điểm cần lưu ý

Trên cơ sở thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng ban hành ngày 16/10/2013; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014; Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015; Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua khen thưởng của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/3/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk; Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2015, các đơn vị trường học, các Khối thi đua cần lưu ý một số điểm mới như sau:

2.1. Tiêu chuẩn, số lượng đề nghị khen thưởng

2.1.1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét cho công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

  1. a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
  2. b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
  3. c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
  4. d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

–  Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

–  Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

–  Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

– Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).

–  Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

2.1.2 Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở

Được xét chọn không quá 15% cá nhân đạt lao động tiên tiến của đơn vị, có SKKN được Hội đồng khoa học của Huyện công nhận hoặc đề tài khoa học đạt giải trong các cuộc thi khoa học kỹ thuật do Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc trực tiếp soạn thảo đề án, dự án, của đơn vị đã được ban hành;

–  Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi cấp tỉnh. Riêng giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các xã nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp huyện trở lên;

–  Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đạt Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

  1. a) Là “Lao động tiên tiến” ;
  2. b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng hiệu quả công tác được cấp huyện trở lên công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận và đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

– Tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15 % số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý, nếu có số dư thì được làm tròn lên.

2.1.3. Danh hiệu chiến sỹ thi đua tỉnh

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Một số thành tích được coi là sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

– Cá nhân tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của người có thẩm quyền, văn bản đã được ban hành và áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả.

– Sáng kiến đã được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cấp “Bằng Lao động sáng tạo và đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh có hiệu quả.”

– Cá nhân đoạt giải Nhất, Nhì, Ba, Huy chương các loại tại các cuộc thi do tỉnh, quốc gia, khu vực và quốc tế tổ chức; được trao Giải thưởng của Nhà nước trong lĩnh vực công tác.

– Giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh, vận động viên đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng tại các kỳ thi quốc gia, quốc tế.

– Đạt chiến sỹ thi đua cơ sở 3 năm liền trở lên và có SKKN đạt giải A cấp huyện trở lên.

Phòng GDĐT chọn 1-2 cá nhân tiêu biểu xuất sắc ở 3 cấp, bậc học (MN, TH, THCS) để đề nghị UBND tỉnh công nhận chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

2.1.4. Tập thể Lao động xuất sắc

– Được xét tặng hàng năm cho tập thể có thành tích xuất sắc, được bình chọn, suy tôn trong giao ước thi đua của đơn vị và đạt các điều kiện sau:

+ Tham gia giao ước thi đua và có đăng ký danh hiệu thi đua đầu năm;

+ Được xét tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến.

+ Đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

– Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hàng năm không vượt quá 30% trong tổng số tập thể của đơn vị được khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến. Nếu tính 30% không đủ 01 tập thể thì được trình tối đa là 01 tập thể, nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 trở lên thì được làm tròn lên 01 tập thể;

– Đối tượng xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, theo quy định tại khoản 2, điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV, ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.

2.1.5. Tập thể Lao động tiên tiến

Được xét tặng hàng năm cho các tập thể có đăng ký thi đua, tham gia tích cực vào các phong trào thi đua do các cơ quan, đơn vị, Khối thi đua phát động và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

– Các cơ quan, đơn vị, Khối thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao cụ thể hóa tiêu chuẩn, nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ từng mặt công tác để làm căn cứ xét khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,

– Để đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh khen thưởng tràn lan, căn cứ vào tình hình thực tế của các cơ quan, đơn vị và Khối thi đua để xây dựng quy chế quy định tỷ lệ khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến.

2.1.6. Giấy khen Huyện

Xét chọn đề nghị tối đa 20% cá nhân, 30% tập thể tiêu biểu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong số các cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn:

  1. Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

–  Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng)

– Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

– Được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

  1. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

–  Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng)

– Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”,

2.1.7. Bằng khen tỉnh

Xét chọn đề nghị tối đa 20% cá nhân, 30% tập thể tiêu biểu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong số các cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn:

  1. a) Tặng Bằng khen cho các cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân có thành tích xuất sắc:

– Có hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch, đạt chất lượng, được đánh giá, phân loại trong tổng kết công tác năm, năm học).

– Có 02 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở xét, công nhận;

– Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

  1. b) Tặng Bằng khen cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể có thành tích xuất sắc:

– Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

– Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường văn hóa cơ quan, đơn vị;

– Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua, chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi thành viên;

– Nghiêm chỉnh chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

  1. c) Tặng Bằng khen cho các đơn vị được khối thi đua đề nghị trong thực hiện giao ước thi đua hàng năm.

2.1.8. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Do Hội đồng thi đua khen thưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xét chọn và đề nghị 3 đơn vị dẫn đầu 3 cấp học: MN, TH, THCS trong số tập thể dẫn đầu Khối thi đua được các Khối thi đua suy tôn và đề nghị.

2.2. Các nguyên tắc, tiêu chuẩn cần lưu ý

– Chú trọng khen thưởng cá nhân là giáo viên, nhân viên có nhiều sáng kiến sáng tạo trong công tác, đạt thành tích cao trong các kỳ thi cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, có học sinh giỏi các cấp.

– Không đề nghị khen thưởng trùng lắp giữa các hình thức khen thưởng (giấy khen, bằng khen, huân chương) cũng như khen thưởng của tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể cùng cấp.

– Tập thể và cá nhân đã được tặng Bằng khen thì lần đề nghị khen thưởng tiếp theo phải ít nhất đủ 3 năm kể từ ngày ra quyết định tặng bằng khen lần trước.

– Cá nhân được đề nghị tặng Bằng khen phải có 2 sáng kiến được Hội đồng khoa học của Huyện công nhận (xem thêm công văn số 1244/SGDĐT, ngày 16/11/2011 về hướng dẫn viết, đánh giá SKKN), trong năm đề nghị phải được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

– Đơn vị được đề nghị tặng bằng khen phải đạt 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong năm đề nghị  phải được xét tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.

– Đơn vị được đề nghị khen thưởng thành tích thực hiện tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ năm học thì thủ trưởng đơn vị mới được xem xét khen thưởng trong năm học đó.

– Danh hiệu lao động tiên tiến, tập thể lao động tiên tiến thực hiện theo đúng Luật, Nghị định (không khống chế tỷ lệ).

– Tập thể lao động xuất sắc: tối đa 30% số tập thể lao động tiên tiến của Khối thi đua.

– Các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác, đề nghị UBND tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng phải hội đủ các tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các Nghị định hướng dẫn.

2.3. Những trường hợp không xét khen thưởng và không trình cấp trên khen thưởng

2.3.1. Đối với tập thể

– Không tham gia giao ước thi đua, không đăng ký thi đua;

– Thành tích không đủ tiêu chuẩn theo quy định;

– Tổ chức đảng không đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh;

– Tổ chức đoàn thể không đạt vững mạnh;

– Cơ quan, đơn vị không được công nhận đơn vị văn hóa;

– Cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng vi phạm chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham nhũng, lãng phí, nội bộ mất đoàn kết;

– Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật hình thức từ khiển trách trở lên;

– Có công chức, viên chức vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý hình sự

– Cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức sinh con thứ ba trở lên (trừ 07 trường hợp theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, ngày 8/3/2010 của Chính phủ);

– Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thủ tục, không đảm bảo về thời gian, không đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu đề nghị khen thưởng theo quy định;

– Không tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, thực hiện chương trình kết nghĩa với Buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

(Đối với khen thưởng theo đợt, chuyên đề nhưng không có phát động thi đua, không xây dựng nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng và không đăng ký thi đua)

  1. 3.2. Đối với cá nhân

– Không đăng ký thi đua;

– Thành tích không đủ tiêu chuẩn theo quy định;

– Không xét khen thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ việc từ 40 ngày trở lên (trừ đối tượng nghỉ thai sản theo quy định Nhà nước); Được cử đi học từ 01 năm trở lên, nhưng kết quả học tập năm đó đạt từ loại Trung bình trở xuống;

– Cá nhân trong thời gian xem xét kỷ luật, cá nhân liên quan đến các vụ án, vụ việc tiêu cực mà chưa có kết luận của các cơ quan chức năng; cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên

– Không đạt danh hiệu gia đình văn hóa;

– Sinh con thứ ba trở lên (trừ 07 trường hợp theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, ngày 8/3/2010 của Chính phủ);

– Không thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách; không tham gia công tác xã hội, từ thiện do huyện, tỉnh, cơ quan, đơn vị phát động;

– Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình quản lý, để cơ quan, đơn vị xảy ra tình trạng vi phạm nghiêm trọng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham nhũng, lãng phí, nội bộ mất đoàn kết.

2.4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

– Lập hồ sơ theo đúng mẫu đã được quy định ở Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 của Chính phủ.

Cấp huyện: 01 bộ hồ sơ đầy đủ gồm: Tờ trình, biên bản, danh sách trích ngang tóm tắt thành tích, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (ghi cụ thể thành tích, hành động, công trạng lập được).

Cấp tỉnh: 02 bộ hồ sơ đầy gồm: Tờ trình, biên bản, danh sách trích ngang tóm tắt thành tích, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (ghi cụ thể thành tích, hành động, công trạng lập được). Riêng  đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải có bản báo cáo tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm.

 Đối với khen thưởng cấp chính phủ: 05 bộ hồ sơ đầy đủ gồm: Tờ trình, biên bản, danh sách trích ngang tóm tắt thành tích, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (ghi cụ thể thành tích, hành động, công trạng lập được).

Đối với khen thưởng của Chủ tịch Nước: 07 bộ hồ sơ đầy đủ gồm: Tờ trình, biên bản, danh sách trích ngang tóm tắt thành tích, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (ghi cụ thể thành tích, hành động, công trạng lập được).

* Lưu ý: Hồ sơ đăng ký thi đua trong năm học 2017-2018 sau khi hội nghị CBCCVC của các trường xong, nộp về cho cụm thi đua, cụm thi đua tổng hợp theo cụm, nộp về phòng GDĐT trước ngày 05/11/2017 (cho bộ phận thi đua).

Kết quả thi đua năm học 2017-2018 sau khi cụm thi đua đã bình xét, có kết quả, hoàn thành đầy đủ hồ sơ theo quy định nộp về phòng GDĐT bằng văn bản giấy của từng khối thi đua, từ 13/06/2018 đến 20/06/2018, nộp trực tiếp cho bộ phận thi đua phòng GDĐT.

Hồ sơ đăng ký thi đua, hồ sơ đề nghị công nhận LĐTT, khen thưởng của tập thể, cá nhân các cấp của  năm học 2017-2018 gửi trực tiếp bằng giấy cho bộ phận thi đua phòng GDĐT, các cụm gửi kèm 1 file điện tử về Phòng Giáo dục theo địa chỉ Email nội bộ: thidua@pgdcumgar.edu.vn

Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị các Cụm thi đua, các đơn vị triển khai thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa rõ, liên hệ với bộ phận thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo (điện thoại 0915811798 gặp ông Ngô Văn Thanh)./.

Nơi nhận:                                                                                                                                                                                                                     

– Như trên;

– UBND huyện; (báo cáo)

– Phòng Nội vụ; (ph/h)

– Hội đồng TĐ huyện;

– LĐ, CV phòng GDĐT;

– Lưu: VT, TĐ.

 

 

TRƯỞNG PHÒNG

(Đã ký)

 

Lê Hữu Quynh